Hoành phi câu đối gồm những gì?

“Hoành phi câu đối” là tên gọi chung mà dân gian vẫn thường gọi. Tuy nhiên, trong bộ hoành phi câu đối được chia ra thành hoành phi và câu đối. Tùy theo ý muốn của từng gia chủ, người ta có thể treo hoành phi (bảng hình chữ nhật), hoặc treo câu đối (câu đối hình quả bầu, trúc mai, vắt vải, khảm ốc, tiên mừng thọ,…).

– Bức hoành phi được trang trí bằng khổ hình chữ nhật, chạm khắc tùy ý. Chữ viết lên đó từ 3 – 4 chữ thể hiện ý nghĩa riêng theo mong muốn của từng gia chủ. Hoành phi được treo ở giữa ban, ở vị trí trang trọng và cao nhất.

– Câu đối là 2 vế đối xứng nhau được treo phía dưới bức hoành phi, có thể là treo bên trên hoặc mép bên cạnh so với bàn thờ. Màu chữ trên bộ hoành phi câu đối thường sử dụng là màu vàng, đen hoặc đỏ tùy theo nghệ nhân. Nguyên bộ sẽ sử dụng chung một tông màu.

Ý nghĩa của bộ hoành phi câu đối

Hoành phi câu đối là sự cân xứng giữa các chữ đại tự và câu đối hai bên, chúng mang ý nghĩa về sự ca tụng công đức của tổ tiên, hay bày tỏ sự kính trọng của con cháu với gia tiên. Bộ hoành phi câu đối được treo trong nhà, đình chùa, nhà thờ…mang ý nghĩa giáo dục về chữ hiếu, chữ nhân, tình thần đoàn kết, lòng yêu nước, tình cảm gia đình, làng nước. Ngày nay, nhiều phương pháp và mô hình được áp dụng để giáo dục con cháu, học sinh trong nhà trường, trong đó có sử dụng các bộ hoành phi câu đối này.

Được treo ở những nơi tôn nghiêm, hoành phi câu đối vừa mang tính chất nghi lễ, vừa có giá trị về nghệ thuật. Những hoành phi cổ thực sự là di sản quý báu của cha ông. Trong thuật phong thủy thì việc treo hoành phi câu đối trong nhà cũng mang đến cho gia chủ nhiều niềm vui và may mắn.

Ý nghĩa bức hoành phi

Chữ viết trên bức hoành phi đều mang ý nghĩa tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên, ca tụng công đức của tổ tiên ông bà, ghi lại những lời răn dạy con cháu hoặc thể hiện ước nguyện cầu mong sự bình an, thái bình.

Một số câu đề trên bức hoành phi thờ cúng tổ tiên thường dùng:
+ Đức Lưu Quang ( Đức độ sáng mãi )
+ Phụng Tổ Đường ( phụng thờ tiên tổ)
+ Mộc Bản Thủy Nguyên ( cây có gốc, nước có nguồn)
+ Vạn Cổ Anh Linh ( muôn thuở linh thiêng)
+ Ẩm Hà Tư Nguyên ( uống nước nhớ nguồn )
+ Quang Tiền Thùy Hậu ( gương sáng người trước, để phúc người sau)
+ Tổ Củng Tôn Bồn ( Tổ tiên gây dựng, con cháu đắp bồi)…